Chức năng thất trái là gì? Các công bố khoa học về Chức năng thất trái

Chức năng thất trái không tồn tại trong các ngôn ngữ hoặc hệ điều hành thông dụng. Tuy nhiên, thành ngữ "thất trái" có thể được hiểu là một tính từ dùng để miêu...

Chức năng thất trái không tồn tại trong các ngôn ngữ hoặc hệ điều hành thông dụng. Tuy nhiên, thành ngữ "thất trái" có thể được hiểu là một tính từ dùng để miêu tả sự không hiệu quả, không đúng đắn hoặc không thành công trong việc hoàn thành một nhiệm vụ hay mục tiêu nào đó.
Chức năng "thất trái" thường được sử dụng để diễn đạt tình trạng hoạt động, công việc hay kế hoạch không suôn sẻ, không đạt được kết quả như mong đợi hoặc không đáp ứng đúng nhu cầu hoặc mục tiêu ban đầu. Đây là một cụm từ phổ biến trong tiếng Việt để miêu tả sự thất bại, thất vọng, hay không thành công trong hoạt động hay công việc nào đó.

Ví dụ, ta có thể nói một dự án công nghệ thông tin đã "thất trái" nếu không thể đáp ứng các yêu cầu của khách hàng hoặc không hoạt động một cách chính xác và ổn định. Hoặc ta có thể sử dụng cụm từ "thất trái" để diễn đạt sự không thành công trong việc hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể, ví dụ: "Tôi đã cố gắng làm việc với anh ta nhưng cuối cùng, nỗ lực của tôi đã thất trái."

Tóm lại, chức năng "thất trái" thường được sử dụng để miêu tả sự không thành công, không đáng mong đợi, hoặc không đáp ứng nhu cầu trong một hoạt động hay công việc nào đó.
Chức năng "thất trái" là một thuật ngữ phổ biến trong tiếng Việt và có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là một số tình huống cụ thể mà chức năng "thất trái" có thể ám chỉ:

1. Với một sản phẩm hay dịch vụ:
- Sản phẩm thất trái: Sản phẩm không đáp ứng được chất lượng, tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu cần thiết để sử dụng.
- Dịch vụ thất trái: Dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu, không đạt được kết quả mong muốn hoặc không đảm bảo sự hài lòng từ phía khách hàng.

2. Với một dự án hay kế hoạch:
- Dự án thất trái: Dự án gặp trục trặc, không hoàn thành đúng tiến độ, không đạt được mục tiêu hoặc không đáp ứng kỳ vọng ban đầu.
- Kế hoạch thất trái: Kế hoạch không được triển khai hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu, hoặc không đạt được kết quả dự kiến.

3. Với một mục tiêu cá nhân:
- Mục tiêu thất trái: Không đạt được mục tiêu đề ra vì lí do nào đó, như thiếu kỹ năng, nỗ lực không đủ, hoặc không có tình hình thuận lợi để đạt được mục tiêu đó.

Tóm lại, chức năng "thất trái" có thể được áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau để miêu tả sự không thành công, không đáp ứng được kỳ vọng hoặc không đạt được mục tiêu trong hoạt động, sản phẩm, dự án hay kế hoạch nào đó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chức năng thất trái":

Phát Hiện Cải Thiện Chức Năng Tâm Thất Trái Bằng Siêu Âm Tim Trong Mô Hình Chuột Bị Thiếu Hụt Phospholamban Dịch bởi AI
Circulation Research - Tập 77 Số 3 - Trang 632-637 - 1995

Tóm tắt Chúng tôi đã đánh giá khả năng của siêu âm tim kiểu M-mode và Doppler trong việc đánh giá chức năng của tâm thất trái (LV) một cách tin cậy và lặp lại trên chuột, đồng thời kiểm tra khả năng của các kỹ thuật này trong việc phát hiện những thay đổi sinh lý ở những con chuột thiếu hụt phospholamban (PLB). Chuột thí nghiệm thuộc chủng không đột biến (n=7) và chuột thiếu hụt PLB (n=8) đã được tiến hành nghiên cứu với siêu âm tim kiểu M-mode hai chiều và Doppler, sử dụng đầu dò hình ảnh 9 MHz và đầu dò Doppler 5-7.5 MHz. Dữ liệu được thu thập ở trạng thái bình thường và sau khi truyền isoproterenol qua ổ bụng (2.0 μg/g IP). Sự thay đổi và khả năng tái tạo của kết quả giữa các người dò và trong cùng một người dò rất tốt. Những con chuột thiếu hụt PLB cho thấy sự gia tăng đáng kể (P <0.05) trong một số thông số sinh lý (mean±SD) so với chuột đối chứng không đột biến: vận tốc trung bình của sự rút ngắn vòng tròn được chuẩn hóa (7.7±2.1 so với 5.5±1.0 vòng/sec), vận tốc lớn nhất của động mạch chủ (105±13 so với 75±9.2 cm/s), gia tốc trung bình của động mạch chủ (57±16 so với 31±4 m/s2), và vận tốc tối đa giai đoạn đầu của dòng máu qua van hai lá (80.0±7.2 so với 66.9±7.7 cm/s). Các kích thước LV, tỷ lệ rút ngắn, nhịp tim, vận tốc qua van hai lá giai đoạn cuối (A), và tỷ lệ giữa các vận tốc giai đoạn đầu và cuối (E/A) gần như tương tự ở cả hai nhóm. Việc sử dụng isoproterenol đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể ở các chỉ số Doppler của chức năng tâm thất ở nhóm chuột đối chứng nhưng không ở chuột thiếu hụt PLB. Các phát hiện này chỉ ra rằng việc đánh giá chức năng LV có thể được thực hiện không xâm lấn ở chuột dưới những điều kiện sinh lý khác nhau và PLB điều hòa chức năng LV cơ bản trong cơ thể sống.

#M-mode #Doppler #echocardiography #left ventricular function #phospholamban deficiency #mice #heart function assessment #isoproterenol #physiological conditions
Biểu hiện quá mức của yếu tố tăng trưởng giống insulin-2 trong các tế bào gốc nội mô mở rộng cải thiện chức năng tâm thất trái trong nhồi máu cơ tim thực nghiệm Dịch bởi AI
Journal of Vascular Research - Tập 54 Số 6 - Trang 321-328 - 2017

Các yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGFs) là những chất trung gian cho các hoạt động chuyển hóa và đồng hóa do hormone tăng trưởng kích thích, nhưng cũng điều chỉnh sự phát triển tế bào, biệt hóa và chết tế bào, đồng thời cho thấy những tác dụng tích cực trong thiếu máu cục bộ cơ tim cấp. Vì các tế bào gốc nội mô (EPCs) cải thiện chức năng cơ tim sau nhồi máu cơ tim cấp, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xem việc biểu hiện quá mức IGF-2 trong các EPCs mở rộng (eEPCs) có góp phần cải thiện chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim hay không. EPCs được tách chiết từ máu cuống rốn của người và được chuyển gen bằng một vector virus lùi biểu hiện IGF-2 (eEPCs IGF-2) hoặc chỉ vector. Mức độ biểu hiện đã được xác nhận bằng RT-PCR. Các eEPCs chỉ chuyển gen hoặc eEPCs IGF-2 đã được cấy ghép sau khi thắt động mạch vành trái xuống một con chuột nude không tuyến ức. Cấy ghép eEPCs đã cải thiện phân suất tống máu tâm thất trái sau 2 tuần. Việc biểu hiện quá mức IGF-2 đã cải thiện thêm phân suất tống máu tâm thất trái và giảm kích thước nhồi máu cơ tim. Phân tích miễn dịch mô học cho thấy có sự gia tăng số lượng tế bào phân chia và giảm số lượng tế bào đơn nhân cũng như tế bào cơ tim chết trong vùng nhồi máu sau khi cấy ghép eEPCs có biểu hiện IGF-2 quá mức. Cấy ghép eEPCs có biểu hiện IGF-2 quá mức trong trường hợp nhồi máu cơ tim cấp có thể cải thiện chức năng cơ tim sớm bằng cách tăng cường sự phát triển và hạn chế phản ứng viêm cũng như sự chết tế bào.

#Yếu tố tăng trưởng giống insulin #tế bào gốc nội mô #nhồi máu cơ tim #chức năng tâm thất trái #quá trình phân chia tế bào.
Một số ảnh hưởng trên chức năng thất trái ở các bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị bệnh máu ác tính
Hiện nay ung thư và các bệnh máu ác tính đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Sự ra đời của phương pháp điều trị ghép tế bào gốc tạo máu cùng với sự phát triển của hóa trị liệu đã mang lại cơ hội sống cho nhiều bệnh nhân mắc bệnh máu ác tính nhưng đồng thời cũng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do tác dụng phụ của hóa trị liệu trong đó có bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp siêu âm tim 2D nhằm đánh giá chức năng thất trái ở các bệnh nhân này. Kết quả cho thấy, phân số tống máu thất trái và sức căng cơ tim toàn bộ theo chiều dọc giảm ở thời điểm sau ghép tế bào gốc 1 tháng (khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05) và có sự hồi phục ở thời điểm sau ghép TBG 3 tháng. Vận tốc sóng E, tỷ lệ E/A, và vận tốc sóng e’ bên giảm sau ghép 1 tháng (khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05).
#ghép tế bào gốc tạo máu #siêu âm tim 2-D #đánh dấu mô cơ tim #nhiễm độc cơ tim
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN DO VIRUS VIÊM GAN B
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số hình thái và chức năng tâm thu (CNTTh) thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) xơ gan do virus viêm gan B (HBV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 68 BN xơ gan do HBV Child – Pugh B, C và 30 người nhóm chứng tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: Kích thước và chức năng tim trái, cung lượng tim và chỉ số Tei thất trái. Kết luận: Đường kính nhĩ trái, thất trái và khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân xơ gan do HBV lớn hơn so với người bình thường (p<0.05). Đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái tâm thu ở nhóm xơ gan Child – Pugh C cũng lớn hơn nhóm xơ gan Child – Pugh B (p<0.05). Phân suất tống máu giảm, thời gian tống máu thất trái ngắn hơn và chỉ số Tei thất trái lớn hơn ở bệnh nhân xơ gan do HBV so với người bình thường (p<0.05), chỉ số Tei thất trái ở nhóm xơ gan Child – Pugh C cũng lớn hơn nhóm xơ gan Child – Pugh B (p<0,05).
#Xơ gan #chức năng tâm thu thất trái #chỉ số Tei
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN DO VIRUS VIÊM GAN B
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) xơ gan do virus viêm gan B (HBV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 68 BN xơ gan do HBV Child – Pugh B, C và 30 người nhóm chứng tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: vận tốc e’ vòng van hai lá (e’ vách, e’ bên), tỷ lệ E/e’ trung bình (E/e’ TB), chỉ số thể tích nhĩ trái tối đa (LAVi ml/m2), và vận tốc tối đa dòng hở van ba lá (TRV m/s). Kết luận: Vận tốc e’ vách, e’ bên giảm, tỷ lệ E/e’TB tăng, TRV tăng, LAVi tăng ở nhóm xơ gan do HBV khi so sánh với nhóm chứng, p<0.01; 48.5% BN xơ gan do HBV có rối loạn CNTTr thất trái. Mức độ Child – Pugh C (p<0.001), sự xuất hiện cổ trướng (p<0.001) và INR ≥ 1.3 (p=0.001) là những yếu tố có ý nghĩa dự báo khả năng bị rối loạn CNTTr ở bệnh nhân xơ gan do HBV.
#Xơ gan #chức năng tâm trương thất trái
MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN ĐỐI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM THẤT TRÁI VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Mối liên quan giữa biến đổi hình thái và chức năng tâm thất trái  với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nghiện rượu mạn tính điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 3/2022 đến tháng 11/2022. Kết quả: Có mối tương quan thuận giữa lượng rượu uống trung bình mỗi ngày và sự thay đổi chiều dày vách liên thất, thành sau thất trái, khối lượng cơ thất trái, chỉ số khối lượng cơ thất trái. Có mối tương quan nghịch giữa số lượng rượu uống và phân suất tống máu. Có tương quan thuận giữa số năm uống rượu với chiều dày thành sau thất trái, khối lượng cơ thất trái, chỉ số khối lượng cơ thất trái. Có tương quan thuận giữa số lần vào viện với chiều dày vách liên thất. Kết luận: Lượng rượu uống mỗi ngày, thời gian uống rượu, số lần vào viện có mối liên quan với sự thay đổi hình thái, chức năng tâm thất trái
#Nghiện rượu mạn tính; Đặc điểm lâm sàng; Mối liên quan; Tâm thất trái.
TƯƠNG QUAN GIỮA CHỨC NĂNG THẤT TRÁI VỚI CÁC YẾU TỐ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa chức năng thất trái với các yếu tố của hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành với 183 bệnh nhân ĐTĐ type 2 có HCCH và 75 bệnh nhân ĐTĐ type 2 không có HCCH tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ tháng 2 đến hết tháng 8/2022. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 69,3 ± 7,8, trong đó nhóm tuổi từ 60 – 69 ở nhóm có hội chứng chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 74%). Tỷ lệ nữ/nam nhóm có HCCH là 2/1. Nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 có HCCH, có tình trạng thừa cân và chu vi vòng bụng lớn cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có HCCH (tương ứng tỷ lệ 2,5/1; 8/1), p<0,05. Có mối tương quan thuận giữa chỉ số Tei thất trái, mối tương quan nghịch giữa vận tốc đỉnh sóng E, tỷ lệ E/A với nồng độ Glucose lúc đói (tương ứng r=0,16, p<0,05; r=-0,16, p<0,05; r=-0,16, p<0,01). Vận tốc đỉnh sóng E, chỉ số E/A, thời gian tống máu tương quan nghịch với huyết áp tâm trương (tương ứng p<0,05). Cung lượng tim tương quan tỷ lệ thuận mức độ yếu với huyết áp tâm thu, r=0,26, p<0,001. Chỉ số Tei thất trái tương quan tỷ lệ nghịch mức độ yếu với huyết áp tâm thu, r=-0,17, p<0,05. Thời gian tống máu tương quan tỷ lệ nghịch mức độ yếu với các chỉ số triglycerid, HDL-C, LDL-C (tương ứng r=-0,1, p>0,05; r=-0,26, p<0,01; r=-0,24, p<0,001). Cung lượng tim tương quan thuận mức độ yếu với chu vi vòng bụng (p=0,005) và chỉ số BMI (p<0,05). Khi phân tích hồi quy tuyến tính đa biến thấy các chỉ số lipid máu tương quan nghịch với tỷ lệ sóng E/A, thời gian co đồng thể tích, thời gian tống máu, tỷ lệ thuận với thời gian giãn đồng thể tích và chỉ số Tei thất trái. Kết luận: Các yếu tố của hội chứng chuyển hóacó ảnh hưởng đến chức năng thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
#Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ) #hội chứng chuyển hóa (HCCH) #chức năng toàn bộ thất trái (Tei TT)
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu mối liên quan giữa các thông số chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, so sánh nội nhóm trên 75 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ được siêu âm tim. Kết quả: (1) Tỉ lệ suy chức năng tâm trương ở bệnh nhân lọc máu nhân tạo chu kỳ là 25,33%. (2) 47,54% bệnh nhân ≤50 tuổi có E/A ≤ 0,8 hoặc >2, ở nhóm >50 tuổi là 73,68%. (3) Triglycerid có mối tương quan nghịch mức độ yếu với E/A (r = -0,297, p < 0,05) và E/e’ (r = -0,299, p < 0,05). (4) Không thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa các thông số đánh giá chức năng tâm trương với thời gian lọc máu, tình trạng thiếu máu, tăng huyết áp và sự phì đại thất trái. Kết luận: Tỉ lệ E/A có liên quan tới độ tuổi. Nồng độ Triglycerid tương quan nghịch với tỉ lệ E/e’ và E/A.
#suy tim tâm trương #lọc máu chu kỳ #Doppler tim
ĐẶC ĐIỂM SÓNG TIỀN TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm sóng tiền tâm thu (STTT) thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 60 BN ĐTĐ typ 2 và 30 người nhóm chứng tại khoa Nội tiết và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: vận tốc và thời gian sóng TTT đo tại đường ra thất trái, kích thước và chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái. Kết quả: Tỉ lệ xuất hiện STTT thất trái trên siêu doppler tim ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 90%, thấp hơn so với nhóm chứng (93%) (p>0,05). Vận tốc STTT thất trái ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 64.7 ± 15.5 cm/s, lớn hơn so với vận tốc STTT thất trái ở nhóm chứng khỏe mạnh (56.2 ± 11.3 cm/s) (p<0.05). Vận tốc STTT ở nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr thất trái cao hơn nhóm ĐTĐ không có rối loạn CNTTr thất trái (74,3 ± 11,3 so với 58,5 ± 11,2, p<0,001). Thời gian STTT thất trái ở  nhóm ĐTĐ typ 2 là 97.5 ± 15.4ms dài hơn nhóm người khỏe mạnh (92.9 ± 17.00 cm/s) (p>0,05). Không có sự khác biệt về thời gian sóng TTT giữa nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr và nhóm ĐTĐ không có rối loạn CNTTr
#sóng tiền tâm thu thất trái #đái tháo đường typ 2 #chức năng tâm trương thất trái
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục Tiêu: Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân đái tháo đường type2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mổ tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được phẫu thuật bắc cầu chủ vành đơn thuần từ 8/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình 66±8,73; tỷ lệ nam/nữ là 2,83/1; 43,5% bệnh nhân hút thuốc lá; tỷ lệ đau ngực gặp 69,6% và NYHA III – IV chiếm 28,6%.Kết quả siêu âm tim: Tỉ lệ rối loạn vận động vùng trước và sau phẫu thuật là 56,5% và 43,5%; số vùng  rối loạn trước và sau phẫu thuật là 3,52±5,39 và 2,54±4,87.Kết quả siêu âm tim ở nhóm EF < 50% trước phẫu thuật: Dd trước và sau phẫu thuật là 53.3±7,12mm và 50,3± 6,93mm. Ds trước và sau phẫu thuật là 40,4± 8,44mm và 36,8 ± 8,05mm, Vd trước và sau phẫu thuật là 142,2±48,77ml và 124,2  ± 38,9ml. Vs trước và sau phẫu thuật là 77±42,13ml và 61,1 ±29,47ml, LVMI là 135,5 ± 44,61 gram và 117,4 ± 30,17gram, EF trước và sau phẫu thuật là 39,22 ± 8,4% và 45,83 ± 13,39% có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê các thông số siêu âm: EF tăng lên đáng kể trong khi thể thể tích buồng tim, kích thước buồng tim và khối lượng cơ thất trái giảm. Riêng Nhóm EF bình thường:  các thông số giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phẫu thuật bắc cầu chủ vành cải thiện đáng kể chức năng thất trái ngay sau phẫu thuật ở nhóm có EF thấp trước phẫu thuật.
#Phẫu thuật bắc cầu chủ vành #đái tháo đường #chức năng thất trái
Tổng số: 68   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7